thứ hai - Ngày 23/06/2025 - 20:50
Tư vấn luật bất động sản
Tin tức bất động sản mới nhất

Sở hữu đất không sổ đỏ trước 15.10.1993 bị thu hồi, lưu ý quan trọng để được bồi thường
Các quy định bồi thường khi thu hồi đất không sổ đỏ đang là thông tin được nhiều bạn đọc đặc biệt quan tâm.
Tìm hiểu của Lao Động, tại Điều 8 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định bồi thường về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trước ngày 1.7.2014 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (sổ đỏ).
Trong đó, Nghị định cũng quy định theo các thời điểm cụ thể.
Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống từ ngày 18.12.1980 đến trước ngày 15.10.1993 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc bồi thường về đất thực hiện theo quy định như sau:
Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, nếu diện tích thu hồi của thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường bằng hạn mức công nhận đất ở.
Đối với diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn diện tích đất ở được công nhận quy định tại Khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường về đất ở theo diện tích đất thực tế xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, sau khi đã trừ tiền sử dụng đất phải nộp như khi được cấp sổ đỏ đối với phần diện tích đất vượt hạn mức tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, nếu diện tích thu hồi của thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường về đất ở đối với toàn bộ diện tích đất thu hồi;
Trường hợp thu hồi diện tích đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì bồi thường theo diện tích đất thực tế đã sử dụng bị thu hồi; loại đất tính bồi thường được áp dụng như đối với trường hợp đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài;
Đối với phần diện tích đất còn lại của thửa đất không được bồi thường đất ở và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản này thì được bồi thường theo loại đất nông nghiệp.
Nguồn: laodong.vn
Thu Giang

Thẩm quyền thực hiện trích đo địa chính thửa đất
Gia đình bà Nguyễn Thu Hà (Bắc Ninh) có một thửa đất do thôn bán trái thẩm quyền năm 2007, có giấy tờ chứng minh nộp tiền cho thôn. Gia đình bà đã xây dựng nhà ở, sử dụng ổn định, không tranh chấp từ năm 2008 đến nay.
Nay gia đình bà Hà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bà đã nộp hồ sơ tại UBND xã và được cho biết, cần phải đo đạc do thửa đất của bà chưa được thể hiện trên bản đồ địa chính năm 2003.
UBND xã đã gửi công văn đề nghị đo đạc lên Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện. Tuy nhiên Chi nhánh trả lời, Chi nhánh không có thẩm quyền đo đạc hiện trạng cũng như trích đo địa chính bản đồ xã đã được đo đạc năm 2003 nên không có lý do để trích đo, đề nghị liên hệ với Phòng Nông nghiệp và Môi trường huyện.
Bà Hà liên hệ với Phòng Nông nghiệp và Môi trường nhưng lại được trả lời, Phòng cũng không có thẩm quyền đo đạc.
Bà Hà hỏi, bà phải liên hệ với cơ quan nào để có thể đo đạc hiện trạng, chỉnh lý thửa đất của gia đình để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận?
Bộ Nông nghiệp và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Theo khoản 4 Điều 31 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai:
"Điều 31. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất
… 4. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện các công việc sau:
a) Trích lục bản đồ địa chính đối với nơi đã có bản đồ địa chính;
b) Đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 của Nghị định này.
Trường hợp trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì đề nghị cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo bản đồ địa chính trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, người sử dụng đất phải trả chi phí theo quy định;…".
Như vậy, nếu đã có bản đồ địa chính thì cơ quan quản lý đất đai cấp huyện phải trích lục; trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện phải có văn bản đề nghị cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để trích đo.
Nguồn: (Chinhphu.vn)

3 trường hợp mua nhà đất đã công chứng xong nhưng không thể sang tên được
Điều kiện mua bán nhà đất
Công ty Luật TNHH Youme trả lời: Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 124 và Điểm a Khoản 4 Điều 127.
Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của tòa án, quyết định hoặc phán quyết của trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
Trong thời hạn sử dụng đất;
Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Trường hợp mua nhà đất công chứng xong không sang tên được
Mặc dù theo quy định, các bên có đủ điều kiện mua bán nhà đất và công chứng thành công hợp đồng chuyển nhượng theo quy định pháp luật. Tuy vậy, dưới đây là 3 trường hợp phổ biến sau khi các bên công chứng hợp đồng mua bán đất nhưng bất lợi cho bên nhận chuyển nhượng.
Thứ nhất: Nhà đất xây dựng sai phép trên đất
- Mua đất nông nghiệp nhưng có xây dựng công trình trên đất: Người bán xây dựng nhà trên đất nông nghiệp, nhưng đối với phần diện tích đất đang có nhà thì chưa thực hiện chuyển đúng mục đích sử dụng.
Rủi ro cho người mua: Do vi phạm mục đích sử dụng đất, người mua có thể phải đứng ra nộp phạt, có thể bị cưỡng chế, phá dỡ công trình nếu người bán không phối hợp giải quyết theo Điều 10 Nghị định 123/2024.
- Mua nhà đất có giấy phép xây dựng nhưng xây trái phép: Người bán nhà xây nhà sai nội dung trên giấy phép (vượt tầng, lấn diện tích…).
Rủi ro cho người mua: Bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 6 Điều 16 Nghị định 16/2022.
Mua bán nhà mà chưa được hoàn công, thì người mua chỉ có thể ký hợp đồng công chứng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không thể chuyển nhượng nhà nằm trên đất. Như vậy, cũng có nghĩa là người mua nhà chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu.
Thứ hai: Nhà đất đang có tranh chấp
- Trong trường hợp các bên đã công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhưng không thực hiện thủ tục sang tên sớm theo quy định. Dẫn đến tài sản có thể đang trong quá trình tranh chấp với bên thứ ba (tranh chấp thừa kế, ranh giới, quyền sở hữu).
Rủi ro cho người mua: Cơ quan đăng ký đất đai từ chối thực hiện thủ tục sang tên; mất tiền nhưng không sang tên được; phải tham gia tranh chấp pháp lý.
Thứ ba: Bị ngăn chặn chuyển quyền sử dụng đất
- Quyền sử dụng đất bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự, bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Rủi ro cho người mua: Không được thực hiện sang tên dù đã công chứng hợp đồng; hệ thống quản lý đất đai sẽ từ chối tiếp nhận hồ sơ; có thể mất cả tiền và tài sản; buộc phải khởi kiện để bảo vệ quyền lợi.
Nguồn: Báo lao động

Khổ sở xin xác nhận độc thân để mua bán nhà đất
Khi tôi làm giấy tờ hợp thức hóa nhà đất, vì mua qua giấy tay từ nhiều chủ, cơ quan chức năng yêu cầu xác nhận người bán 'độc thân'.
Nếu hỏi "người dân hiện nay lo sợ nhất thủ tục hành chính nào?", câu trả lời có lẽ sẽ là: thủ tục nhà đất (làm sổ đỏ, chuyển nhượng, xin giấy phép xây dựng), thủ tục hộ tịch (đăng ký khai sinh, khai tử), và thủ tục bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế)... Thật vậy, ai từng trải qua các thủ tục này đều thấu hiểu sự phiền hà: xếp hàng chờ đợi, đi lại nhiều lần, giấy tờ thiếu thống nhất, và đôi khi là cảm giác bị "hành là chính".
Theo Chỉ thị số 16/CT-TTg, các cơ quan hành chính nhà nước phải rà soát, cắt giảm ít nhất 30% số lượng thủ tục không cần thiết, không hợp lý hoặc gây phiền hà. Đích đến cuối cùng là tạo dựng một môi trường kinh doanh minh bạch, thuận lợi và hiệu quả, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, cải cách thủ tục hành chính không chỉ nằm trên giấy hay trong các văn bản chỉ đạo. Trên thực tế, nhiều thủ tục hành chính vẫn đang là nỗi ám ảnh của người dân – điều mà xã hội hiện nay quan tâm, thậm chí lo ngại.
Trong số các lĩnh vực, đất đai luôn là thủ tục phức tạp nhất, liên quan đến nhiều luật khác nhau như: dân sự, hôn nhân – gia đình, thừa kế, luật đất đai, quy hoạch... Thêm vào đó là các yếu tố lịch sử như nguồn gốc đất không rõ ràng, tranh chấp kéo dài, khiến nhiều cán bộ ngại xử lý vì sợ rủi ro pháp lý.
Vấn đề cốt lõi là nhiều thủ tục hành chính hiện được xây dựng từ góc nhìn quản lý - nhằm phòng ngừa rủi ro cho cơ quan, cán bộ - hơn là từ góc nhìn phục vụ người dân. Điều này dẫn đến các quy trình thiếu tính khách quan, xa rời thực tế và gây phiền hà không cần thiết.
Ví dụ thực tế, khi tôi làm giấy tờ hợp thức hóa nhà đất, vì đất mua qua giấy tay từ nhiều chủ, cơ quan chức năng yêu cầu xác nhận người bán là độc thân, hoặc nếu có vợ hay chồng thì cả hai phải ký tên đồng ý bán. Ngoài ra, phần đất giáp ranh lối đi chung cũng phải có xác nhận từ phường... Những yêu cầu này, dù nghe có vẻ hợp lý về mặt quản lý, lại khiến tôi phải khổ sở đi lại nhiều lần để giải quyết, rất phiền phức.
Đặt tinh thần phục vụ người dân lên hàng đầu, thì mọi quy trình đều có thể đơn giản hóa. Khi người dân có đầy đủ chứng cứ khách quan chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp và ổn định, thì chính quyền phải có trách nhiệm cấp giấy, chứ không phải gây khó dễ.
Theo tôi, để cải cách hành chính hiệu quả, tư duy làm luật phải thay đổi. Cụ thể, cơ quan quản lý cần chọn ra một vài lĩnh vực gây bức xúc nhất – như đất đai, bảo hiểm, hộ tịch – để làm "đột phá khẩu" trong cải cách. Khi người dân nhìn thấy chuyển biến rõ ràng, cảm nhận được mình được phục vụ thay vì đi "xin", thì niềm tin vào chính quyền sẽ được củng cố. Đó chính là nền tảng cho một Chính phủ liêm chính, kiến tạo và phục vụ.
Nguồn: Báo pháp luật

Quy định không có hộ khẩu ở địa phương vẫn được cấp sổ đỏ
Bạn được Hương Ly (Thái Bình) hỏi: "Hiện nay, pháp luật quy định như thế nào về việc cấp sổ đỏ cho những người không còn hộ khẩu ở địa phương?"
Không có hộ khẩu tại địa phương có được cấp sổ đỏ?
Công ty Luật TNHH Youme trả lời: Sổ đỏ là tên thường gọi của chứng thư pháp lý mà Nhà nước cấp cho người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất, để công nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu hợp pháp của họ đối với diện tích đất, tài sản trên đất.
Theo Luật Cư trú hiện hành quy định, hộ khẩu được dùng để xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của công dân.
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư 10/2024, sổ đỏ sẽ ghi thông tin của người được cấp sổ, thông tin về giấy tờ nhân thân và địa chỉ theo nơi đăng ký thường trú.
Như vậy, hộ khẩu được dùng để xác nhận nơi đăng ký thường trú của người được cấp giấy chứng nhận và là căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi thông tin nơi cư trú của họ trên Sổ đỏ.
Theo quy định tại Luật Đất đai 2024, trường hợp không còn hộ khẩu thường trú, người dân vẫn được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Đất đai 2024.
Việc không còn hộ khẩu tại địa phương không phải là một trong những căn cứ để cơ quan Nhà nước quyết định cấp sổ đỏ cho người dân hay không. Do vậy, nếu người sử dụng đất đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên vẫn có thể được cấp sổ đỏ ngay cả khi không còn hộ khẩu tại nơi có đất.
Hồ sơ xin cấp sổ đỏ khi không có hộ khẩu tại địa phương gồm những giấy tờ gì?
Theo Điều 28 Nghị định 101/2024, đối với trường hợp đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu, người sử dụng đất cần chuẩn bị:
Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận;
Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc các giấy tờ liên quan tới việc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản gắn liền với đất;
Trích đo bản đồ địa chính (nếu có);
Giấy ủy quyền (nếu ủy quyền cho người khác nộp sổ đỏ);
Ngoài các loại giấy tờ chính trên thì tùy thuộc vào nhu cầu mà người dân cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp. Trong đó:
Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận: Giấy tờ chứng việc được nhận thừa kế quyền sử dụng đất.
Trường hợp là đất giao không đúng thẩm quyền: Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc chứng minh việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình gắn liền với đất.
Trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai: Giấy tờ liên quan đến đóng phạt vi phạm hành chính.
Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng đất với thửa đất liền kề: Hợp đồng, văn bản thỏa thuận, quyết định của tòa án về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện được vị trí, kích thước của thửa đất liền kề.
Trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất: Văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu không đủ giấy tờ hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng: Hồ sơ thiết kế công trình xây dựng đã được thẩm định hoặc có kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không mục đích được Nhà nước giao đất, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất: Quyết định xử phạt thể hiện được việc đã khắc phục hậu quả là buộc đăng ký đất đai, chứng từ nộp phạt.
Theo báo pháp luật.

Hàng xóm không ký giáp ranh, có cách nào làm được 'sổ đỏ' không?
Gia đình tôi đang làm thủ tục xin cấp 'sổ đỏ' cho mảnh đất của gia đình, nhưng hàng xóm không chịu ký biên bản giáp ranh; không ký giáp ranh có cấp được sổ đỏ không?
Luật sư Nguyễn Ngọc Hùng- Trưởng Văn phòng Luật Kết Nối trả lời:
Trên thực tế nhiều người dân không được cấp hoặc chưa được cấp Giấy chứng nhận dù có đủ điều kiện theo quy định nhưng bị từ chối vì hàng xóm không chịu ký giáp ranh. Hiện tại, quy định về thủ tục đề nghị đăng ký, cấp giấy chứng nhận lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân cũng không đề cập rõ ràng đến việc phải ký hồ sơ giáp ranh thì mới được cấp Giấy chứng nhận như một thủ tục bắt buộc.
Tuy nhiên, nhiều địa phương yêu cầu ký hồ sơ giáp ranh là cách dễ dàng và phổ biến nhất khi làm thủ tục nhằm xác định việc có hay không tranh chấp với người sử dụng đất liền kề.
Theo Khoản 2 Điều 19 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận không được từ chối nhận hồ sơ với lý do hàng xóm không chịu ký giáp ranh nếu không có tranh chấp đất đai. Hay nói cách khác, cơ quan tiếp nhận hồ sơ chỉ được từ chối tiếp nhận hồ sơ nếu nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai.
Như vậy, dù hàng xóm có nói sẽ không ký giáp ranh để không được cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất vẫn nộp hồ sơ theo quy định.
Căn cứ Điều 11 và khoản 3 Điều 12 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về xác định và đo vẽ ranh giới thửa đất cho thấy các thửa đất đã được địa chính xác định, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới và lưu tại hồ sơ địa chính để quản lý ngay cả khi chưa được cấp Giấy chứng nhận.
Bên cạnh đó, khi xác định ranh giới thửa đất để đo vẽ chi tiết đã có mặt của những người sử đất liền kề, trường hợp người sử dụng đất liền kề vắng mặt thì phải niêm yết công khai trong vòng 15 ngày. Như vậy, đều có quy định niêm yết công khai 15 ngày và ranh giới thửa đất trong hồ sơ địa chính được xác định, đo vẽ trước đó theo quy định đã ghi nhận sự đồng ý của người sử dụng đất liền kề về ranh giới thửa đất.
Nếu các bên liên quan, hàng xóm không ký hồ sơ giáp ranh, thì bạn có thể chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân xã để xác nhận vắng mặt và trong thời hạn như trên, nếu hộ gia đình, cá nhân xung quanh không có văn bản xác nhận đất đang có tranh chấp gửi cho Ủy ban nhân dân xã thì thửa đất được xác định là không có tranh chấp và có thể cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nếu các bên giáp ranh có ý kiến phản đối thì buộc bạn phải tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp mốc giới. Dựa vào phán quyết của Tòa án sẽ là cơ sở để xác định ranh giới hai bên và bạn có đủ điều kiện cấp sổ đỏ theo bản án.
Theo báo Pháp Luật.

Các cách kiểm tra đất có lên thổ cư được không năm 2025
Cách để kiểm tra đất có lên thổ cư được không là vấn đề được rất nhiều người dân quan tâm bởi điều này ảnh hưởng đến quá trình sử dụng đất.
Theo Điều 59 Nghị định 101 quy định các hình thức khai thác thông tin và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai như sau:
1. Khai thác trực tuyến trên Cổng Thông tin đất đai quốc gia, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh, qua dịch vụ tin nhắn SMS, qua dịch vụ web service và API; khai thác qua các tiện ích, ứng dụng tạo ra sản phẩm, giá trị gia tăng từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định.
2. Khai thác trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
3. Khai thác qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Người dân có thể tự kiểm tra đất mà mình đang sử dụng có lên thổ cư được hay không dựa vào các cách đơn giản sau đây:
Cách 1: Khai thác trực tuyến
Toàn bộ nội dung quy hoạch sử dụng đất được Nhà nước thông qua sẽ được công bố công khai tại trụ sở UBND xã, phường và UBND cấp huyện; công bố trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện.
Người dân có thể truy cập vào Cổng Thông tin đất đai quốc gia, Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh, qua dịch vụ tin nhắn SMS, qua dịch vụ web service và API; khai thác qua các tiện ích để kiểm tra tình trạng quy hoạch đất.
Cách 2: Khai thác trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
Người dân có thể đến trực tiếp UBND cấp xã hoặc huyện nơi có đất để xem quy hoạch sử dụng đất. Tại đây, cán bộ địa chính sẽ cung cấp thông tin về quy hoạch chi tiết của thửa đất, bao gồm mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, ranh giới,... Khi xin trích lục, người dân cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất.
- Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
Cách 3: Kiểm tra thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn gọi là sổ đỏ) sẽ thể hiện phần thông tin quy hoạch được ký hiệu bằng nét gạch đứt bên cạnh thông tin thửa đất. Mặc dù đây là cách giúp người sử dụng đất tiết kiệm được thời gian, chi phí nhưng sẽ có một vài hạn chế như:
- Thông tin trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể là thông tin đã cũ, chưa cập nhật.
- Không phải mọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều ghi nhận phần thông tin về quy hoạch.
Như vậy, với 3 cách đơn giản nêu trên người dân có thể kiểm tra xem đất có được lên thổ cư hay không để từ đó có những phương án sử dụng, khai thác phù hợp, đúng pháp luật.
Nguồn: Báo lao động

Những loại đất được cấp sổ đỏ hiện nay
Hiện nay, theo quy định của Luật Đất đai 2013 (và sắp tới là Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 01/01/2025), các loại đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) bao gồm:
1. Đất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm (lúa, hoa màu,…)
Đất trồng cây lâu năm (cây ăn quả, cây công nghiệp,…)
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng (nếu đủ điều kiện)
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối
2. Đất phi nông nghiệp
Đất ở (gồm đất ở đô thị và đất ở nông thôn)
Đất thương mại, dịch vụ (chợ, trung tâm thương mại, khách sạn, nhà hàng…)
Đất sản xuất phi nông nghiệp (nhà xưởng, khu công nghiệp, cụm công nghiệp,…)
Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng (chùa, nhà thờ, đền, miếu…)
Đất quốc phòng, an ninh (nếu có sử dụng hợp pháp)
Đất xây dựng công trình công cộng (đường, cầu, trường học, bệnh viện,…)
Đất khu vui chơi, giải trí, thể thao
Đất có công trình năng lượng, giao thông, bưu chính viễn thông…
3. Đất chưa sử dụng
Đất chưa được đưa vào sử dụng nhưng có kế hoạch sử dụng hợp pháp của Nhà nước.
Điều kiện để được cấp sổ đỏ
Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thửa đất phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định, như: ✅ Có giấy tờ hợp lệ (giấy mua bán, hợp đồng chuyển nhượng, di chúc…). ✅ Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất. ✅ Được sử dụng ổn định, lâu dài theo quy định của pháp luật. ✅ Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất tại địa phương.
Nếu bạn cần tư vấn cụ thể về trường hợp đất của mình, hãy cung cấp thêm thông tin về loại đất và giấy tờ liên quan! 🚀

Hướng dẫn cách tra cứu thửa đất online nhanh chóng, mới nhất hiện nay
Thời đại công nghệ số, bạn hoàn toàn có thể kiểm tra vị trí thửa đất, thông tin quy hoạch của mảnh đất mình quan tâm qua app.
Có thể tra cứu thửa đất online được không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 45/2013/QH13, thửa đất là diện tích đất được giới hạn bởi các ranh giới xác định trên thực địa hoặc mô tả trên hồ sơ.
Tuy nhiên, đến Luật Đất đai số 31/2024/QH15, định nghĩa này đã không còn được quy định.
Hiện nay, các tổ chức, cá nhân có thể tra cứu thửa đất online một cách nhanh chóng và tiện lợi. Có nhiều công cụ hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tra cứu thửa đất online, chẳng hạn:
Tra cứu thông qua trang web của Sở Tài Nguyên và Môi Trường tại các tỉnh, thành phố;
Tra cứu thông qua ứng dụng của Sở Tài Nguyên và Môi Trường tại các tỉnh, thành phố;
Tra cứu thông qua trang web của các công ty lập nên.
Hướng dẫn cách tra cứu thửa đất online
Trước đây, khi muốn tra cứu thông tin về thửa đất thì người dân đều phải đến Ủy ban nhân dân hoặc Sở Tài Nguyên và Môi trường để người có thẩm quyền giải đáp. Dĩ nhiên điều này khá bất tiện và thủ tục cũng phức tạp.
Hiện nay người dân đã có thể tra cứu thửa đất online trên điện thoại một cách dễ dàng và nhanh chóng. Chỉ cần có một chiếc điện thoại thông minh và mạng Internet là có thể tra cứu thông tin online về thửa đất của mình.
Tại nội dung này, chúng tôi sẽ hướng dẫn cách tra cứu thửa đất online bằng trang web và ứng dụng điện thoại của Sở Tài Nguyên và Môi Trường tại các tỉnh, thành phố.
Tra cứu thông qua trang web của Sở Tài Nguyên và Môi Trường tại các tỉnh, thành phố
Bước 1: Truy cập vào trang web tra cứu thửa đất online của của Sở Tài Nguyên và Môi Trường tại các tỉnh, thành phố chẳng hạn:
Hà Nội: https://quyhoach.hanoi.vn/ hoặc http://qhkhsdd.hanoi.gov.vn/;
Thành phố Hồ Chí Minh: https://thongtinquyhoach.hochiminhcity.gov.vn/;...
Bước 2: Điền thông tin liên quan để thực hiện tra cứu
Nhấp chọn vào biểu tượng kính lúp bên góc trái của màn hình để thực hiện tra cứu;
Chọn mục “Số thửa đất”;
Điền các thông tin như quận/huyện, phường/xã, số thửa đất và số thửa bản đồ;
Nhấn chọn “Tìm kiếm” ở bên dưới sau đó chờ kết quả.
Bên cạnh đó có thể tra cứu thủ công bằng cách nhấp chọn vị trí địa lý thủ công trên bản đồ.
Bước 3: Nhận kết quả
Kết quả sau khi tra cứu sẽ bao gồm những nội dung như sau:
Thông tin thửa đất: Tỉnh/Thành, Quận/Huyện, Phường/Xã;
Diện tích lô đất;
Thông tin quy hoạch sử dụng đất;
Đồ án;
Lộ giới.
Tra cứu thông qua ứng dụng của Sở Tài Nguyên và Môi Trường tại các tỉnh, thành phố
Bước 1: Tải ứng dụng ứng dụng của Sở Tài Nguyên và Môi Trường tại các tỉnh, thành phố chẳng hạn:
Ứng dụng ILand của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
Ứng dụng DNAILIS của tỉnh Đồng Nai
Bước 2: Đăng ký thành viên và Điền thông tin theo yêu cầu
Các thông tin cần nhập bao gồm họ tên, số điện thoại, địa chỉ email, mật khẩu;...
Người dùng cần nhập đầy đủ và chính xác thông tin. Đồng thời ghi nhớ mật khẩu để có thể đăng nhập vào tài khoản cho những lần tra cứu sau.
Sau khi điền đầy đủ thông tin, người dùng nhấn chọn đồng ý và tiếp tục để thực hiện các bước tiếp theo.
Bước 3: Nạp tiền để xem chi tiết thông tin về thửa đất
Nếu không nạp tiền, người dùng có thể xem ở chế độ khách nhưng ứng dụng sẽ không hiển thị thông tin một cách cụ thể về thửa đất mà người dùng tra cứu.
Bước 4: Trên màn hình sẽ có các ký hiệu tương ứng với từng chức năng như chế độ xem bản đồ, khu vực địa lý, tên ký hiệu,... Người dùng cần thực hiện theo hướng dẫn để đi tới mục thông tin chi tiết;
Bước 5: Chọn thửa đất cần tra cứu
Người dùng nhập số tờ, số thửa đất bạn cần tra cứu trên thanh tìm kiếm hoặc nhấn chọn trực tiếp thửa đất hiển thị trên bản đồ.
Bước 6: Xem kết quả
Bấm chọn mũi tên để xem chi tiết thông tin về thửa đất bao gồm: Số tờ, số thửa, diện tích thửa đất, tình trạng cấp giấy, ngày cấp, mục đích sử dụng đất,...
Những điều cần lưu ý khi tra cứu thửa đất online
Khi thực hiện tra cứu thửa đất online, người dùng cần lưu ý một số thông tin sau đây:
Sử dụng các ứng dụng tra cứu của Sở Tài Nguyên và Môi Trường hoặc các trang web do các công ty cung cấp có thể mất phí;
Người dùng cần cân nhắc lựa chọn tra cứu tại những trang web và ứng dụng uy tín để trách tra cứu được những thông tin sai lệch.
Trường hợp nếu sau khi tra cứu mà thông tin tra cứu không phù hợp với thực tế thì người dùng có thể liên hệ với phòng địa chính địa phương hoặc Sở Tài Nguyên và Môi Trường để được giải đáp.
Tường San (Theo Thương Hiệu và Pháp Luật)

Quy định cần biết để làm sổ đỏ - Khi mua đất bằng giấy viết tay
Bạn đọc Hương Lan (Thái Bình) hỏi: Khi mua đất bằng giấy viết tay thì cần tuân thủ những quy định nào trước khi làm sổ đỏ?
Công ty Luật TNHH Youme trả lời: Điểm a Khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau phải công chứng, chứng thực nếu không sẽ không có hiệu lực.
Hay nói cách khác, nếu không công chứng hoặc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng thì giao dịch đó vô hiệu, không thể đăng ký biến động (không sang tên được). Để được cấp Giấy chứng nhận, người đang sử dụng đất phải có đủ điều kiện theo từng trường hợp đất có giấy tờ và đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Theo Khoản 2 Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 1.8.2024, mà bên nhận chuyển quyền chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển nhượng hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
Bước 1: Người nhận chuyển nhượng nộp đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có.
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về việc làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng.
Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương 3 số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp giấy chứng nhận trả).
Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên nhận chuyển quyền; trường hợp bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận đã cấp thì thực hiện việc hủy giấy chứng nhận đã cấp.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
Khi xảy ra tranh chấp đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay từ trước ngày 1.8.2024 thì xử lý theo cách sau:
Nếu là xác định là tranh chấp đất đai (tranh chấp trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đất) thì phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất trước khi khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc đề nghị UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết.
Nếu xác định là tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Các bên được khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền luôn mà không phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Nguồn: laodong.vn