thứ tư - Ngày 09/07/2025 - 09:17
Tin tức bất động sản
Tin tức bất động sản mới nhất

Sang tên sổ đỏ có phải đo đạc lại đất đai không?
Sang tên sổ đỏ năm 2025 có bắt buộc đo đạc lại đất đai không? Pháp luật hiện hành quy định thế nào về vấn đề này?
Theo luật sư Nguyễn Văn Nam - Đoàn luật sư TP Hà Nội, khi sang tên sổ đỏ (sổ đỏ - tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất), việc đo đạc lại đất đai không phải lúc nào cũng cần bắt buộc. Căn cứ khoản 3 Điều 37 Nghị định 101/2024/NĐ-CP thì việc đo đạc lại thực hiện trong các trường hợp sau đây:
Thứ nhất, trường hợp thực hiện sang tên Sổ đỏ đối với thửa đất đã có Sổ đỏ thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ không yêu cầu đo đạc lại, trừ khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất yêu cầu.
Thứ hai, trường hợp thực hiện sang tên Sổ đỏ mà Sổ đỏ đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất, người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Sổ đỏ hoặc thuộc trường hợp phải cấp mới Sổ đỏ thì Văn phòng đăng ký đất đai phải thực hiện việc đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất.
Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Sổ đỏ đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Sổ đỏ thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Sổ đỏ trước đây.
Thứ 3, trường hợp diện tích thửa đất giảm do hiện tượng thiên tai như sạt lở tự nhiên thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm đo đạc, xác định lại diện tích thửa đất bằng kinh phí của Nhà nước.
Như vậy, nếu chỉ sang tên toàn bộ thửa đất đã có Sổ đỏ và không có sự thay đổi nào về diện tích, ranh giới hoặc mục đích sử dụng của thửa đất… thì có thể không thực hiện đo đạc lại thửa đất.
Theo báo pháp luật.

Sở hữu đất không sổ đỏ trước 15.10.1993 bị thu hồi, lưu ý quan trọng để được bồi thường
Các quy định bồi thường khi thu hồi đất không sổ đỏ đang là thông tin được nhiều bạn đọc đặc biệt quan tâm.
Tìm hiểu của Lao Động, tại Điều 8 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định bồi thường về đất đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trước ngày 1.7.2014 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (sổ đỏ).
Trong đó, Nghị định cũng quy định theo các thời điểm cụ thể.
Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống từ ngày 18.12.1980 đến trước ngày 15.10.1993 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc bồi thường về đất thực hiện theo quy định như sau:
Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, nếu diện tích thu hồi của thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường bằng hạn mức công nhận đất ở.
Đối với diện tích đất đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống lớn hơn diện tích đất ở được công nhận quy định tại Khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường về đất ở theo diện tích đất thực tế xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, sau khi đã trừ tiền sử dụng đất phải nộp như khi được cấp sổ đỏ đối với phần diện tích đất vượt hạn mức tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
Trường hợp thu hồi toàn bộ hoặc một phần thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống, nếu diện tích thu hồi của thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại Khoản 5 Điều 141 của Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường về đất ở đối với toàn bộ diện tích đất thu hồi;
Trường hợp thu hồi diện tích đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì bồi thường theo diện tích đất thực tế đã sử dụng bị thu hồi; loại đất tính bồi thường được áp dụng như đối với trường hợp đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài;
Đối với phần diện tích đất còn lại của thửa đất không được bồi thường đất ở và đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản này thì được bồi thường theo loại đất nông nghiệp.
Nguồn: laodong.vn
Thu Giang

Thẩm quyền thực hiện trích đo địa chính thửa đất
Gia đình bà Nguyễn Thu Hà (Bắc Ninh) có một thửa đất do thôn bán trái thẩm quyền năm 2007, có giấy tờ chứng minh nộp tiền cho thôn. Gia đình bà đã xây dựng nhà ở, sử dụng ổn định, không tranh chấp từ năm 2008 đến nay.
Nay gia đình bà Hà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bà đã nộp hồ sơ tại UBND xã và được cho biết, cần phải đo đạc do thửa đất của bà chưa được thể hiện trên bản đồ địa chính năm 2003.
UBND xã đã gửi công văn đề nghị đo đạc lên Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện. Tuy nhiên Chi nhánh trả lời, Chi nhánh không có thẩm quyền đo đạc hiện trạng cũng như trích đo địa chính bản đồ xã đã được đo đạc năm 2003 nên không có lý do để trích đo, đề nghị liên hệ với Phòng Nông nghiệp và Môi trường huyện.
Bà Hà liên hệ với Phòng Nông nghiệp và Môi trường nhưng lại được trả lời, Phòng cũng không có thẩm quyền đo đạc.
Bà Hà hỏi, bà phải liên hệ với cơ quan nào để có thể đo đạc hiện trạng, chỉnh lý thửa đất của gia đình để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận?
Bộ Nông nghiệp và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Theo khoản 4 Điều 31 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai:
"Điều 31. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất
… 4. Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện các công việc sau:
a) Trích lục bản đồ địa chính đối với nơi đã có bản đồ địa chính;
b) Đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 của Nghị định này.
Trường hợp trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì đề nghị cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo bản đồ địa chính trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, người sử dụng đất phải trả chi phí theo quy định;…".
Như vậy, nếu đã có bản đồ địa chính thì cơ quan quản lý đất đai cấp huyện phải trích lục; trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện phải có văn bản đề nghị cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để trích đo.
Nguồn: (Chinhphu.vn)

3 trường hợp mua nhà đất đã công chứng xong nhưng không thể sang tên được
Điều kiện mua bán nhà đất
Công ty Luật TNHH Youme trả lời: Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, người chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 124 và Điểm a Khoản 4 Điều 127.
Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của tòa án, quyết định hoặc phán quyết của trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự;
Trong thời hạn sử dụng đất;
Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Trường hợp mua nhà đất công chứng xong không sang tên được
Mặc dù theo quy định, các bên có đủ điều kiện mua bán nhà đất và công chứng thành công hợp đồng chuyển nhượng theo quy định pháp luật. Tuy vậy, dưới đây là 3 trường hợp phổ biến sau khi các bên công chứng hợp đồng mua bán đất nhưng bất lợi cho bên nhận chuyển nhượng.
Thứ nhất: Nhà đất xây dựng sai phép trên đất
- Mua đất nông nghiệp nhưng có xây dựng công trình trên đất: Người bán xây dựng nhà trên đất nông nghiệp, nhưng đối với phần diện tích đất đang có nhà thì chưa thực hiện chuyển đúng mục đích sử dụng.
Rủi ro cho người mua: Do vi phạm mục đích sử dụng đất, người mua có thể phải đứng ra nộp phạt, có thể bị cưỡng chế, phá dỡ công trình nếu người bán không phối hợp giải quyết theo Điều 10 Nghị định 123/2024.
- Mua nhà đất có giấy phép xây dựng nhưng xây trái phép: Người bán nhà xây nhà sai nội dung trên giấy phép (vượt tầng, lấn diện tích…).
Rủi ro cho người mua: Bị xử phạt vi phạm hành chính theo Khoản 6 Điều 16 Nghị định 16/2022.
Mua bán nhà mà chưa được hoàn công, thì người mua chỉ có thể ký hợp đồng công chứng chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không thể chuyển nhượng nhà nằm trên đất. Như vậy, cũng có nghĩa là người mua nhà chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu.
Thứ hai: Nhà đất đang có tranh chấp
- Trong trường hợp các bên đã công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhưng không thực hiện thủ tục sang tên sớm theo quy định. Dẫn đến tài sản có thể đang trong quá trình tranh chấp với bên thứ ba (tranh chấp thừa kế, ranh giới, quyền sở hữu).
Rủi ro cho người mua: Cơ quan đăng ký đất đai từ chối thực hiện thủ tục sang tên; mất tiền nhưng không sang tên được; phải tham gia tranh chấp pháp lý.
Thứ ba: Bị ngăn chặn chuyển quyền sử dụng đất
- Quyền sử dụng đất bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự, bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Rủi ro cho người mua: Không được thực hiện sang tên dù đã công chứng hợp đồng; hệ thống quản lý đất đai sẽ từ chối tiếp nhận hồ sơ; có thể mất cả tiền và tài sản; buộc phải khởi kiện để bảo vệ quyền lợi.
Nguồn: Báo lao động

Khổ sở xin xác nhận độc thân để mua bán nhà đất
Khi tôi làm giấy tờ hợp thức hóa nhà đất, vì mua qua giấy tay từ nhiều chủ, cơ quan chức năng yêu cầu xác nhận người bán 'độc thân'.
Nếu hỏi "người dân hiện nay lo sợ nhất thủ tục hành chính nào?", câu trả lời có lẽ sẽ là: thủ tục nhà đất (làm sổ đỏ, chuyển nhượng, xin giấy phép xây dựng), thủ tục hộ tịch (đăng ký khai sinh, khai tử), và thủ tục bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế)... Thật vậy, ai từng trải qua các thủ tục này đều thấu hiểu sự phiền hà: xếp hàng chờ đợi, đi lại nhiều lần, giấy tờ thiếu thống nhất, và đôi khi là cảm giác bị "hành là chính".
Theo Chỉ thị số 16/CT-TTg, các cơ quan hành chính nhà nước phải rà soát, cắt giảm ít nhất 30% số lượng thủ tục không cần thiết, không hợp lý hoặc gây phiền hà. Đích đến cuối cùng là tạo dựng một môi trường kinh doanh minh bạch, thuận lợi và hiệu quả, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, cải cách thủ tục hành chính không chỉ nằm trên giấy hay trong các văn bản chỉ đạo. Trên thực tế, nhiều thủ tục hành chính vẫn đang là nỗi ám ảnh của người dân – điều mà xã hội hiện nay quan tâm, thậm chí lo ngại.
Trong số các lĩnh vực, đất đai luôn là thủ tục phức tạp nhất, liên quan đến nhiều luật khác nhau như: dân sự, hôn nhân – gia đình, thừa kế, luật đất đai, quy hoạch... Thêm vào đó là các yếu tố lịch sử như nguồn gốc đất không rõ ràng, tranh chấp kéo dài, khiến nhiều cán bộ ngại xử lý vì sợ rủi ro pháp lý.
Vấn đề cốt lõi là nhiều thủ tục hành chính hiện được xây dựng từ góc nhìn quản lý - nhằm phòng ngừa rủi ro cho cơ quan, cán bộ - hơn là từ góc nhìn phục vụ người dân. Điều này dẫn đến các quy trình thiếu tính khách quan, xa rời thực tế và gây phiền hà không cần thiết.
Ví dụ thực tế, khi tôi làm giấy tờ hợp thức hóa nhà đất, vì đất mua qua giấy tay từ nhiều chủ, cơ quan chức năng yêu cầu xác nhận người bán là độc thân, hoặc nếu có vợ hay chồng thì cả hai phải ký tên đồng ý bán. Ngoài ra, phần đất giáp ranh lối đi chung cũng phải có xác nhận từ phường... Những yêu cầu này, dù nghe có vẻ hợp lý về mặt quản lý, lại khiến tôi phải khổ sở đi lại nhiều lần để giải quyết, rất phiền phức.
Đặt tinh thần phục vụ người dân lên hàng đầu, thì mọi quy trình đều có thể đơn giản hóa. Khi người dân có đầy đủ chứng cứ khách quan chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp và ổn định, thì chính quyền phải có trách nhiệm cấp giấy, chứ không phải gây khó dễ.
Theo tôi, để cải cách hành chính hiệu quả, tư duy làm luật phải thay đổi. Cụ thể, cơ quan quản lý cần chọn ra một vài lĩnh vực gây bức xúc nhất – như đất đai, bảo hiểm, hộ tịch – để làm "đột phá khẩu" trong cải cách. Khi người dân nhìn thấy chuyển biến rõ ràng, cảm nhận được mình được phục vụ thay vì đi "xin", thì niềm tin vào chính quyền sẽ được củng cố. Đó chính là nền tảng cho một Chính phủ liêm chính, kiến tạo và phục vụ.
Nguồn: Báo pháp luật

Thu hồi chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản trong trường hợp sau
Nội dung bài viết trình bày về các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo Nghị định 96/2024/NĐ-CP.
Tại Điều 33 Nghị định 96/2024/NĐ-CP thì người có chứng chỉ sẽ bị thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:
- Người được cấp chứng chỉ mất năng lực hành vi dân sự.
- Người được cấp chứng chỉ kê khai trong hồ sơ xin cấp chứng chỉ không trung thực.
- Chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa.
- Người được cấp chứng chỉ cho người khác mượn, thuê chứng chỉ để hành nghề.
- Người được cấp chứng chỉ vi phạm các quy định tại Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.
Chứng chỉ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nào cấp thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đó có trách nhiệm thu hồi; trường hợp do cơ quan có thẩm quyền khác thu hồi theo quy định của pháp luật thì cơ quan này phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đã cấp chứng chỉ biết để thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định 96/2024/NĐ-CP.
Sau khi có quyết định thu hồi chứng chỉ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã cấp chứng chỉ thông báo cho người bị thu hồi đến nộp lại chứng chỉ. Đồng thời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tên người bị thu hồi chứng chỉ và xóa tên người được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Nguồn: Báo lao động

Những hành vi cấm cán bộ, công chức thực hiện trong lĩnh vực đất đai
Bạn đọc Quế Anh (Thái Nguyên) hỏi: "Đối với cán bộ, công chức, viên chức, khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực đất đai, có những hành vi nào bị cấm?"
Công ty Luật TNHH Youme trả lời: Theo Điều 240 Luật Đất đai 2024, cán bộ, công chức, viên chức vi phạm pháp luật trong quá trình thi hành công vụ liên quan đến lĩnh vực đất đai có thể bị xử lý kỷ luật, nếu hành vi vi phạm bị phát hiện và còn trong thời hiệu xử lý.
Trong đó bao gồm các hành vi như: Lợi dụng, hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với quy định của pháp luật trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, ra quyết định hành chính trong quản lý đất đai;
Thiếu trách nhiệm trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất;
Vi phạm quy định về lấy ý kiến, công bố, công khai thông tin; vi phạm quy định về trình tự, thủ tục hành chính; vi phạm quy định về báo cáo trong quản lý đất đai.
Điều 109 Nghị định 102/2024 quy định chi tiết các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý đất đai khi thi hành công vụ mà bị xử lý kỷ luật như sau:
Vi phạm quy định về hồ sơ và mốc địa giới đơn vị hành chính như làm sai lệch sơ đồ vị trí, bảng tọa độ, biên bản bàn giao mốc địa giới đơn vị hành chính...;
Vi phạm về lập, điều chỉnh, phê duyệt, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Vi phạm quy định về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
Vi phạm quy định về trưng dụng đất, bao gồm các hành vi: thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện tích đất, mức bồi thường, thời hạn bồi thường cho người có đất trưng dụng; trưng dụng đất không đúng quy định...;
Vi phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
Vi phạm quy định về đăng ký, cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất;
Vi phạm về tài chính về đất đai như tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không đúng căn cứ, không đúng thời điểm theo quy định; miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không đúng đối tượng…;
Vi phạm quy định về quản lý đất do được Nhà nước giao để quản lý;
Vi phạm quy định về thực hiện trình tự, thủ tục hành chính về đất đai
Vi phạm về việc thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại Điều 81 Luật Đất đai, bao gồm các hành vi như không gửi thông báo đối với trường hợp thu hồi đất quy định; không trình quyết định thu hồi đất, không ban hành quyết định thu hồi đất đối với trường hợp quy định...;
Các hành vi vi phạm khác bao gồm: Không ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật đất đai để xảy ra hậu quả nghiêm trọng;
Không thực hiện đúng trách nhiệm trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật đất đai;
Phân biệt đối xử về giới trong hoạt động quản lý, sử dụng đất đai;
Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật;
Không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời trong quản lý đất đai theo quy định;
Sử dụng quỹ phát triển đất không đúng mục đích;
Vi phạm chính sách hỗ trợ đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
Nguồn: laodong.vn

Quy định không có hộ khẩu ở địa phương vẫn được cấp sổ đỏ
Bạn được Hương Ly (Thái Bình) hỏi: "Hiện nay, pháp luật quy định như thế nào về việc cấp sổ đỏ cho những người không còn hộ khẩu ở địa phương?"
Không có hộ khẩu tại địa phương có được cấp sổ đỏ?
Công ty Luật TNHH Youme trả lời: Sổ đỏ là tên thường gọi của chứng thư pháp lý mà Nhà nước cấp cho người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất, để công nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu hợp pháp của họ đối với diện tích đất, tài sản trên đất.
Theo Luật Cư trú hiện hành quy định, hộ khẩu được dùng để xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của công dân.
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư 10/2024, sổ đỏ sẽ ghi thông tin của người được cấp sổ, thông tin về giấy tờ nhân thân và địa chỉ theo nơi đăng ký thường trú.
Như vậy, hộ khẩu được dùng để xác nhận nơi đăng ký thường trú của người được cấp giấy chứng nhận và là căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi thông tin nơi cư trú của họ trên Sổ đỏ.
Theo quy định tại Luật Đất đai 2024, trường hợp không còn hộ khẩu thường trú, người dân vẫn được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Đất đai 2024.
Việc không còn hộ khẩu tại địa phương không phải là một trong những căn cứ để cơ quan Nhà nước quyết định cấp sổ đỏ cho người dân hay không. Do vậy, nếu người sử dụng đất đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên vẫn có thể được cấp sổ đỏ ngay cả khi không còn hộ khẩu tại nơi có đất.
Hồ sơ xin cấp sổ đỏ khi không có hộ khẩu tại địa phương gồm những giấy tờ gì?
Theo Điều 28 Nghị định 101/2024, đối với trường hợp đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu, người sử dụng đất cần chuẩn bị:
Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận;
Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc các giấy tờ liên quan tới việc được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất và tài sản gắn liền với đất;
Trích đo bản đồ địa chính (nếu có);
Giấy ủy quyền (nếu ủy quyền cho người khác nộp sổ đỏ);
Ngoài các loại giấy tờ chính trên thì tùy thuộc vào nhu cầu mà người dân cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp. Trong đó:
Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận: Giấy tờ chứng việc được nhận thừa kế quyền sử dụng đất.
Trường hợp là đất giao không đúng thẩm quyền: Giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc chứng minh việc mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình gắn liền với đất.
Trường hợp có vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai: Giấy tờ liên quan đến đóng phạt vi phạm hành chính.
Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng đất với thửa đất liền kề: Hợp đồng, văn bản thỏa thuận, quyết định của tòa án về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm theo sơ đồ thể hiện được vị trí, kích thước của thửa đất liền kề.
Trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất: Văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu không đủ giấy tờ hoặc công trình được miễn giấy phép xây dựng: Hồ sơ thiết kế công trình xây dựng đã được thẩm định hoặc có kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không mục đích được Nhà nước giao đất, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất: Quyết định xử phạt thể hiện được việc đã khắc phục hậu quả là buộc đăng ký đất đai, chứng từ nộp phạt.
Theo báo pháp luật.

Đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sẽ được cấp Sổ đỏ nếu đáp ứng điều kiện này
Đất xen kẹt là gì?
Tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể, đất đai sẽ được phân loại thành 3 nhóm gồm: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Theo đó, mỗi nhóm đất sẽ có từng loại đất cụ thể nhưng không có loại đất nào có tên gọi là đất xen kẹt.
Dù pháp luật không có quy định cụ thể nhưng thực tế, thuật ngữ "đất xen kẹt" được sử dụng phổ biến nhiều ở các khu vực đô thị, đặc biệt tại các thành phố lớn.
Theo cách hiểu phổ biến, đất xen kẹt chủ yếu là đất nông nghiệp nằm trong khu đất dân cư (xen lẫn đất ở) hoặc diện tích đất còn dư sau quy hoạch.
Đây là loại đất nằm giữa khu dân cư nên thửa đất thông không lớn. Đất xen kẹt thực tế chủ yếu là đất vườn, đất trồng cây hàng năm khác, đất ao hoặc các loại đất nông nghiệp khác mà hiện nay không còn sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
Điều kiện đất xen kẹt muốn được cấp sổ đỏ
Luật Đất đai 2024 và Nghị định số 102/2024/NĐ-CP quy định đất xen kẹt sẽ vẫn được cấp sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) nếu như đáp ứng đủ các điều kiện gồm:
1. Thuộc quỹ đất đã được thu hồi theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa giao đất, chưa cho thuê đất hoặc giao quản lý quy định tại Điểm d Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Luật Đất đai;
2. Không đủ điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất theo quy định của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh.
3. Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung, quy hoạch phân khu được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Trường hợp không thuộc khu vực đất thực hiện các dự án, công trình đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sẽ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt công khai.
5. Trường hợp không có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm hoặc có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm nhưng đã có văn bản giải quyết theo quy định của pháp luật.
Mặc dù vậy, cần lưu ý về nguyên tắc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất xen kẹt.
Theo đó, tại Nghị định 102 có nêu rõ, sẽ ưu tiên sử dụng các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt do Nhà nước quản lý vào mục đích công cộng. Trường hợp không sử dụng được vào mục đích công cộng thì thực hiện việc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất liền kề.
Đất xen kẹt có được chuyển thành đất ở hay không?
Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể về trường hợp đất xen kẹt được phép chuyển đổi thành đất ở.
Điểm b, Điểm đ Khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai năm 2024 quy định cụ thể các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất cần được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép gồm: Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
Người sử dụng đất cần phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định, chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất sẽ được áp dụng theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại khoản 5 Điều 116, Luật Đất đai năm 2024 cụ thể như sau: Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Do đó, người dân không được xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp nằm trong khu dân cư nếu chưa chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp theo quy định.
Theo báo pháp luật.

Sắp tới mua bán nhà đất có phải công chứng?
Chính phủ yêu cầu bỏ công chứng, sao y giấy tờ. Như vậy sắp tới khi mua bán nhà đất có cần công chứng nữa không?
Sau khi Tuổi Trẻ Online thông tin Không yêu cầu công dân sao y, công chứng với giấy tờ đã tích hợp trên VNeID, nhiều bạn đọc hỏi sắp tới khi làm thủ tục nhà đất có cần công chứng nữa không?
ThS Ngô Gia Hoàng (giảng viên khoa luật thương mại Trường đại học Luật TP.HCM) có bài viết chia sẻ.
Giấy tờ tích hợp trên VNeID thay bản giấy truyền thống
Theo thông báo của Văn phòng Chính phủ, Chính phủ giao nhiệm vụ cho bộ trưởng các bộ, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, và chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện:
“Điều chỉnh quy trình nghiệp vụ, cho phép sử dụng các giấy tờ điện tử tích hợp trên tài khoản định danh điện tử tương đương với giấy tờ truyền thống khi thực hiện các thủ tục hành chính, không yêu cầu công dân phải xuất trình giấy tờ, phải sao y, công chứng, hoàn thành trong tháng 4-2025”.
Nội dung trên cần được hiểu là Chính phủ yêu cầu cải cách thủ tục hành chính theo hướng:
Cho phép người dân sử dụng giấy tờ bản điện tử đã được tích hợp trên tài khoản định danh điện tử (căn cước công dân gắn chip, ứng dụng VNeID) thay cho giấy tờ bản giấy truyền thống.
Không yêu cầu xuất trình bản giấy, không cần sao y, công chứng bản sao khi thực hiện thủ tục hành chính với các cơ quan nhà nước.
Đây là chủ trương đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng định danh điện tử và chuyển đổi số trong các thủ tục hành chính.
Vì thế, nhiều người hiểu nhầm rằng khi Chính phủ yêu cầu bỏ công chứng, sao y giấy tờ thì việc mua bán nhà đất cũng không cần công chứng.
Việc chỉ đạo “không yêu cầu công dân phải xuất trình giấy tờ, phải sao y, công chứng” không có nghĩa là sắp tới giao dịch nhà đất không cần phải công chứng, chứng thực.
Sao y, công chứng giấy tờ khác với công chứng hợp đồng giao dịch nhà đất
Hoạt động sao y, công chứng giấy tờ mà Chính phủ không yêu cầu người dân thực hiện ở trên được hiểu là việc chứng thực bản sao từ bản chính hoặc chứng thực chữ ký trên các giấy tờ, văn bản cá nhân (căn cước công dân, sổ hộ khẩu, bằng cấp, giấy tờ xe…) dùng để nộp hồ sơ cho các thủ tục hành chính.
Hoạt động này khác với công chứng/chứng thực hợp đồng giao dịch về quyền sử dụng đất.
Theo khoản 1 điều 2 Luật Công chứng 2024 (có hiệu lực từ ngày 1-7-2025): “Công chứng là dịch vụ công do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện để chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của giao dịch mà luật quy định phải công chứng, luật giao Chính phủ quy định phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng”.
Như vậy, công chứng là hoạt động xác nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch, do công chứng viên thực hiện, nhằm đảm bảo an toàn pháp lý cho các bên và giúp giao dịch có hiệu lực theo quy định pháp luật.
Công chứng, chứng thực là thủ tục bắt buộc đối với giao dịch dân sự về nhà, đất.
Luật Đất đai 2024 (khoản 3 điều 27), Luật Kinh doanh bất động sản (khoản 5 điều 44) và Luật Nhà ở 2023 (điều 164) đều quy định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà ở trong giao dịch dân sự phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ một số trường hợp đặc biệt được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
Ví dụ, hợp đồng mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản; hợp đồng mua bán nhà ở thuộc tài sản công, mua bán nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư.
Bộ luật Dân sự 2015 (điều 502) cũng yêu cầu hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan, tức là phải công chứng/chứng thực như quy định nêu trên.
Mặc dù khoản 2 điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định trường hợp hợp đồng về quyền sử dụng đất không được công chứng/chứng thực thì vẫn có thể được công nhận, nhưng cần phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Được xác lập bằng văn bản.
- Một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong hợp đồng (ví dụ bên mua trả ít nhất 2/3 số tiền chuyển nhượng, mua bán nhà hoặc bên bán đã bàn giao nhà, đất).
- Bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên yêu cầu mà tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng đó.
Tuy nhiên đây chỉ là trường hợp ngoại lệ.
Không công chứng, không được cấp sổ đỏ
Để hợp đồng được công nhận người dân phải khởi kiện và chờ phán quyết của tòa, rất mất thời gian, chi phí và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Ngoài ra khoản 2 điều 31 Luật Đất đai 2024 cũng quy định người sử dụng đất có nghĩa vụ “thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật”.
Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định: người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động.
Để thực hiện thủ tục đăng ký biến động, khoản 1 điều 30 nghị định 101/2024/NĐ-CP yêu cầu trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phải nộp hợp đồng hoặc văn bản về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Do đó, việc không công chứng/chứng thực hợp đồng sẽ khiến người dân không thể làm thủ tục đăng ký biến động, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Theo báo Tuổi Trẻ